Đều là chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu với tài sản hay phần vốn của doanh nghiệp nhưng trái phiếu doanh nghiệp khác nhiều cổ phiếu.
Đây là hai kênh huy động vốn được nhiều doanh nghiệp lựa chọn và có điểm chung như có thể mua bán, chuyển nhượng hoặc thừa kế; được thể hiện dưới hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử; đều nhận được lãi.
Tuy nhiên, trái phiếu doanh nghiệp và cổ phiếu cũng nhiều khác biệt:
Trái phiếu doanh nghiệp | Cổ phiếu | |
Bản chất | Là chứng khoán nợ bởi nó xác nhận nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp với người nắm giữ trái phiếu. Người nắm giữ trái phiếu không có quyền can thiệp vào hoạt động kinh doanh và quản trị của doanh nghiệp. | Là chứng khoán vốn bởi nó xác nhận quyền và lợi ích như dự họp đại hội đồng cổ đông, biểu quyết, đề cử Hội đồng quản trị, hưởng cổ tức... của người sở hữu với một phần vốn của doanh nghiệp. |
Tư cách | Trái chủ (tức là chủ nợ) | Cổ đông |
Thời hạn | Được ấn định từ lúc phát hành, phổ biến nhất là 1-5 năm. | Không có thời hạn |
Cơ cấu doanh nghiệp sau khi phát hành | Nợ phải trả tăng lên và cơ cấu cổ đông không thay đổi. | Vốn điều lệ tăng lên và cơ cấu cổ đông thay đổi. |
Giao dịch |
Nhà đầu tư có thể nộp tiền trực tiếp cho doanh nghiệp để mua trái phiếu mới phát hành (sơ cấp). Ngoài ra, nhà đầu tư có thể mua thoả thuận trái phiếu từ trái chủ khác hoặc mua qua những kênh phân phối trung gian như ngân hàng, công ty chứng khoán. Với những trái phiếu niêm yết, nhà đầu tư sẽ giao dịch thông qua nền tảng trực tuyến hoặc tại quầy của công ty chứng khoán nơi họ đăng ký tài khoản. |
Nhà đầu tư theo dõi giá và mua bán cổ phiếu đã niêm yết hoặc đã đăng ký giao dịch thông qua nền tảng trực tuyến hoặc tại quầy của công ty chứng khoán nơi họ đăng ký tài khoản. Với cổ phiếu giao dịch chưa niêm yết, nhà đầu tư giao dịch phi tập trung trên nguyên tắc "thuận mua vừa bán" và không có địa điểm giao dịch thực tế. |
Lợi nhuận |
Trái chủ nhận lợi tức định kỳ. Lợi tức (cố định hoặc thả nổi) được thống nhất trước giữa doanh nghiệp với trái chủ khi phát hành và không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh. Lợi tức thường cao hơn lãi suất ngân hàng, hiện phổ biến ở mức 7-11% một năm. |
Cổ đông sẽ nhận cổ tức bằng tiền mặt hoặc cổ phiếu. Mức chia và tần suất chia cổ tức sẽ không cố định, mà phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và phải được đại hội đồng cổ đông thống nhất. |
Thứ tự ưu tiên thanh toán sau khi phá sản hoặc giải thể | Trái chủ được ưu tiên trả nợ chỉ sau nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm cho người lao động và nghĩa vụ tài chính với nhà nước. | Nằm ở vị trí cuối cùng trong danh sách ưu t |