Dân số dân tộc Ngái ở Việt Nam là 1.649 người, bao gồm 881 nam và 768 nữ, sinh sống chủ yếu tại hai tỉnh Thái Nguyên và Bình Thuận.
Ngái là dân tộc đông dân thứ 49 và dân tộc thiểu số đông thứ 48 ở Việt Nam.
>> Dân số các dân tộc Việt Nam
Người Ngái có mặt tại 45/63 tỉnh, thành của Việt Nam, song tập trung chủ yếu ở hai tỉnh Thái Nguyên và Bình Thuận với tổng cộng 988 người, chiếm 59,92% dân số người Ngái toàn quốc.
Có 18 tỉnh không có người Ngái nào sinh sống; 25 tỉnh có từ 1-9 người Ngái và 18 tỉnh có từ 10 đến dưới 100 người dân tộc thiểu số này.
Dân số Ngái tại các tỉnh, thành của Việt Nam
TT | Tỉnh, thành | Dân số tỉnh, thành | Dân số dân tộc Ngái | % dân số địa phương | % dân số Ngái cả nước | Nam | Nữ |
1 | Thái Nguyên | 1.286.751 | 800 | 0,06% | 48,51% | 410 | 390 |
2 | Bình Thuận | 1.230.808 | 188 | 0,02% | 11,40% | 109 | 79 |
3 | Bắc Kạn | 313.905 | 68 | 0,02% | 4,12% | 33 | 35 |
4 | Tuyên Quang | 784.811 | 58 | 0,01% | 3,52% | 26 | 32 |
5 | Đắk Lắk | 1.869.322 | 51 | 0,00% | 3,09% | 33 | 18 |
6 | Hà Giang | 854.679 | 47 | 0,01% | 2,85% | 22 | 25 |
7 | Cao Bằng | 530.341 | 44 | 0,01% | 2,67% | 23 | 21 |
8 | Vĩnh Phúc | 1.151.154 | 43 | 0,00% | 2,61% | 22 | 21 |
9 | Lạng Sơn | 781.655 | 37 | 0,00% | 2,24% | 19 | 18 |
10 | Đồng Nai | 3.097.107 | 35 | 0,00% | 2,12% | 20 | 15 |
11 | Kon Tum | 540.438 | 34 | 0,01% | 2,06% | 33 | 1 |
12 | Gia Lai | 1.513.847 | 32 | 0,00% | 1,94% | 17 | 15 |
13 | Lâm Đồng | 1.296.906 | 25 | 0,00% | 1,52% | 14 | 11 |
14 | Hà Nội | 8.053.663 | 20 | 0,00% | 1,21% | 8 | 12 |
15 | TP. Hồ Chí Minh | 8.993.082 | 15 | 0,00% | 0,91% | 10 | 5 |
16 | Bình Phước | 994.679 | 14 | 0,00% | 0,85% | 8 | 6 |
17 | Quảng Ngãi | 1.231.697 | 12 | 0,00% | 0,73% | 12 | – |
18 | Bắc Ninh | 1.368.840 | 11 | 0,00% | 0,67% | 5 | 6 |
19 | Yên Bái | 821.030 | 10 | 0,00% | 0,61% | 3 | 7 |
20 | Đà Nẵng | 1.134.310 | 10 | 0,00% | 0,61% | 7 | 3 |
21 | Sơn La | 1.248.415 | 9 | 0,00% | 0,55% | 5 | 4 |
22 | Đắk Nông | 622.168 | 9 | 0,00% | 0,55% | 3 | 6 |
23 | Bình Dương | 2.426.561 | 8 | 0,00% | 0,49% | 4 | 4 |
24 | Lai Châu | 460.196 | 7 | 0,00% | 0,42% | 7 | – |
25 | Quảng Ninh | 1.320.324 | 7 | 0,00% | 0,42% | 3 | 4 |
26 | Bắc Giang | 1.803.950 | 7 | 0,00% | 0,42% | 3 | 4 |
27 | Ninh Bình | 982.487 | 7 | 0,00% | 0,42% | 2 | 5 |
28 | Hoà Bình | 854.131 | 6 | 0,00% | 0,36% | 2 | 4 |
29 | Hải Phòng | 2.028.514 | 5 | 0,00% | 0,30% | 2 | 3 |
30 | Hải Dương | 1.892.254 | 4 | 0,00% | 0,24% | – | 4 |
31 | Quảng Nam | 1.495.812 | 4 | 0,00% | 0,24% | 4 | – |
32 | Thanh Hoá | 3.640.128 | 3 | 0,00% | 0,18% | – | 3 |
33 | Nam Định | 1.780.393 | 3 | 0,00% | 0,18% | 2 | 1 |
34 | Sóc Trăng | 1.199.653 | 2 | 0,00% | 0,12% | 1 | 1 |
35 | Cà Mau | 1.194.476 | 2 | 0,00% | 0,12% | 2 | – |
36 | Ninh Thuận | 590.467 | 2 | 0,00% | 0,12% | 2 | – |
37 | Phú Yên | 872.964 | 2 | 0,00% | 0,12% | – | 2 |
38 | Điện Biên | 598.856 | 1 | 0,00% | 0,06% | 1 | – |
39 | Phú Thọ | 1.463.726 | 1 | 0,00% | 0,06% | – | 1 |
40 | Thái Bình | 1.860.447 | 1 | 0,00% | 0,06% | 1 | – |
41 | Lào Cai | 730.420 | 1 | 0,00% | 0,06% | 1 | – |
42 | Bà Rịa – Vũng Tàu | 1.148.313 | 1 | 0,00% | 0,06% | 1 | – |
43 | Hưng Yên | 1.252.731 | 1 | 0,00% | 0,06% | – | 1 |
44 | Hà Nam | 852.800 | 1 | 0,00% | 0,06% | – | 1 |
45 | Khánh Hoà | 1.231.107 | 1 | 0,00% | 0,06% | 1 | – |
46 | Nghệ An | 3.327.791 | |||||
47 | Bình Định | 1.486.918 | |||||
48 | Hà Tĩnh | 1.288.866 | |||||
49 | Vĩnh Long | 1.022.791 | |||||
50 | Tây Ninh | 1.169.165 | |||||
51 | Quảng Bình | 895.430 | |||||
52 | Đồng Tháp | 1.599.504 | |||||
53 | Trà Vinh | 1.009.168 | |||||
54 | Long An | 1.688.547 | |||||
55 | An Giang | 1.908.352 | |||||
56 | Thừa Thiên Huế | 1.128.620 | |||||
57 | Quảng Trị | 632.375 | |||||
58 | Bến Tre | 1.288.463 | |||||
59 | Bạc Liêu | 907.236 | |||||
60 | Kiên Giang | 1.723.067 | |||||
61 | Hậu Giang | 733.017 | |||||
62 | Cần Thơ | 1.235.171 | |||||
63 | Tiền Giang | 1.764.185 |
Thông tin thêm về người Ngái
- Tên gọi khác: Sán Ngải
- Ngôn ngữ: Tiếng nói thuộc nhóm ngôn ngữ Hán (ngữ hệ Hán-Tạng). Người Hắc Cá (Khách Gia, tức Khách) hay Ngái Hắc Cá có tiếng nói gần với tiếng Ngái Ngũ Động.
- Cư trú: Nhóm người này đã từng sinh tụ ở huyện Ân Bình, châu Gia Ưng (tỉnh Quảng Đông). Sau thất bại của cuộc khởi nghĩa Thái Bình Thiên Quốc (1849-1863) mà họ tham gia và bị nhà Thanh đàn áp, đánh đuổi họ phải di cư đến nước ta, hiện cư trú chủ yếu ở Quảng Hà, Tiên Yên (Quảng Ninh) và một số địa phương khác.
- Lịch sử: Người Ngái gốc ở Ngũ Động, huyện Phòng Thành, tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc); sống tập trung ở Móng Cái, Quảng Hà, Tiên Yên (Quảng Ninh) và một số địa phương thuộc các tỉnh Hà Bắc, Bắc Thái, Cao Lạng, Hà Tuyên… Từ Ngái là biến âm của chữ Ngải (Ngã) nghĩa là tôi; từ chữ Hán-Việt là Ngại; tiếng Quảng Đông là Ngài; còn người Ngái đọc là Ngải. Người Ngái còn tự gọi mình là Sán Ngải có nghĩa là “người ở rừng”, điều đó phản ánh địa điểm cư trú xưa kia cũng như hiện nay của họ. Đây là một trong những cư dân có mặt sớm ở Việt Nam, tự coi mình là cư dân bản địa “pủn tì nhằn”.