Trang chủ Kiến Thức Công Nghệ Tìm hiểu Flutter Opacity Widget qua ví dụ cơ bản
Công Nghệ

Tìm hiểu Flutter Opacity Widget qua ví dụ cơ bản

Chia sẻ
Tìm hiểu Flutter Opacity Widget qua ví dụ cơ bản
Chia sẻ

Nếu bạn chưa xem video “Widget of the Week” về Opacity widget, hãy xem ngay bây giờ. Video cung cấp một cái nhìn tổng quan hơn về những gì Widget này hoạt động.

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đoạn code từ video để bạn có thể tự thực hành với nó. Đó là cách tốt nhất để học.

1. Những điều cơ bản

1.1 Ẩn Widget (full opacity)

Giả sử bạn có 1 list Widget được sắp xếp theo Column như sau:

Dart

class SomeWidget extends StatelessWidget {
  @override
  Widget build(BuildContext context) {
    final widgets = [
      MyWidget(Colors.green),
      MyWidget(Colors.blue),
      MyWidget(Colors.yellow),
    ];

    return Column(
      children: widgets,
    );
  }
}

Thật dễ dàng để loại bỏ màu xanh lam chỉ bằng cách rebuild mà không dùng nó (comment code chỗ đó lại như sau):

Dart

final widgets = [
  MyWidget(Colors.green),
  // MyWidget(Colors.blue),
  MyWidget(Colors.yellow),
];

Nhưng điều đó đã khiến Widget màu vàng di chuyển lên để chiếm vị trí của Widget màu xanh lam. Nếu bạn muốn bố cục giữ nguyên và chỉ làm cho Widget màu xanh lam biến mất, bạn có thể bọc nó trong một Opacity widget.

Dart

final widgets = [
  MyWidget(Colors.green),
  Opacity(
    opacity: 0.0,
    child: MyWidget(Colors.blue),
  ),
  MyWidget(Colors.yellow),
];

Opacity bằng 0.0 nghĩa là nó hoàn toàn trong suốt. Nếu bạn muốn làm cho nó hoàn toàn transparent (nghĩa là không còn trong suốt (transparency)), bạn sẽ đặt opacity thành 1.0. Bất kỳ thứ gì trong khoảng từ 0.0 đến 1.0 đều làm cho Widget trở nên trong suốt dần.

Chạy đoạn code trên ta được kết quả sau. Widget màu xanh lam vẫn ở đó, nhưng bạn không thể nhìn thấy nó.

Tiếp theo giả sử chúng ta có một hình ảnh như sau:

placekitten.com/200/200

Và chúng ta muốn phủ lên nó bằng một lớp gradient như hình dưới:

Chúng ta có thể sử dụng Stack và bọc gradient bằng Opacity widget:

Dart

Stack(
  children: [
    MyImageWidget(),
    Opacity(
        opacity: 0.25,
        child: MyGradientWidget()
    )
  ]
)

Đặt opacity thành 0.25 có nghĩa là gradient hầu như trong suốt. Đây là kết quả bạn nhận được sau khi chạy lại chương trình:

Sự khác biệt rất nhỏ nhưng nếu bạn để ý kỹ hơi sẽ thấy phần trên hơi đen hơn và phần dưới hơi trắng hơn một chút.

2. AnimatedOpacity

Nếu bạn muốn tạo Animation(hoạt ảnh) cho độ trong suốt(opacity) của một Widget bất kỳ, bạn có thể sử dụng Widget AnimatedOpacity.

Dart

Stack(
  children: [
    MyImageWidget(),
    AnimatedOpacity(
      duration: _myDuration,
      opacity: _myOpacity,
      child: MyGradientWidget(),
    )
  ],
)

Đặt duration một khoảng thời gian nào đó, chẳng hạn như 2 giây. Cho _myOpacity một giá trị ban đầu, chẳng hạn như 1.0, sau đó cập nhật _myOpacity với một giá trị mới và chạy lại ứng dụng:

Dart

setState(() {
  _myOpacity = 0.0;
});

Sau đó, hãy xem child của widget AnimatedOpacity thay đổi opacity của nó:

3. Tìm hiểu sâu hơn

Opacity widget rất hữu ích nếu bạn muốn làm cho toàn bộ Widget trong suốt. Tuy nhiên có lúc bạn chỉ cần tạo một màu trong suốt duy nhất mà thôi. Đây là một ví dụ về AppBar trong suốt:

Bản thân AppBar không trong suốt, nó chỉ có thuộc tính backgroundColor để bạn thay đổi màu của nó mà thôi. Do đó, bạn hoàn toàn có thể biến nó trong suốt bằng cách sau:

Dart

final myColor = Colors.transparent;

Ngoài ra, bạn còn có thể biến một màu bất kỳ trong suốt đi một phần bằng cách sử dụng phương thức withOpacity ().

Dart

final myColor = Colors.green.withOpacity(0.25);

Giống như trước đây, opacity là một số từ 0.0 đến 1.0, trong đó 0.0 là hoàn toàn trong suốt.

Một cách khác để làm một cái gì đó trở nên trong suốt là đặt giá trị alpha. Sau đây là hai cách khác nhau để diễn đạt cùng một điều:

Dart

final myColor = Colors.green.withOpacity(1.0);
final myColor = Colors.green.withAlpha(255);

Không giống như opacity, double nằm trong khoảng từ 0.0 đến 1.0, alpha là int nằm trong khoảng từ 0 đến 255 (hoặc 0 đến FF trong ký hiệu thập lục phân). Alpha thường thuận tiện khi thiết lập một màu theo số hex. Dạng là 0xAARRGGBB, trong đó 0x có nghĩa là ký hiệu hex, AA là alpha, RR là đỏ, GG là xanh lục và BB là xanh lam. Đây là một ví dụ:

Dart

final myColor = Color(0xC344AA50); 

Alpha trong ví dụ đó là CC trong hex hoặc 204 trong ký hiệu thập phân, giống như độ mờ 80% (204/255 = 0.8).

Nếu bạn nhìn vào source code, withOpacity()withAlpha() chỉ là các phương thức thuận tiện cho Color.fromARGB(alpha, red, green, blue), trong đó mỗi tham số đó lấy số nguyên từ 0 đến 255.

Full code

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về việc triển khai các ví dụ Opacity hoặc AnimatedOpacity ở trên, hãy xem đoạn code bên dưới.

Dart

import 'dart:ui';
import 'package:flutter/material.dart';

void main() => runApp(MyApp());

class MyApp extends StatelessWidget {
  @override
  Widget build(BuildContext context) {
    return MaterialApp(
      debugShowCheckedModeBanner: false,
      home: Scaffold(
        body: Padding(
          padding: const EdgeInsets.only(top: 100),
          // You can SomeWidget() with StackedWidgetsDemo() or
          // AnimatedOpacityDemo() below.
          child: Center(child: SomeWidget()),
        ),
      ),
    );
  }
}

class SomeWidget extends StatelessWidget {
  @override
  Widget build(BuildContext context) {
    final widgets = [
      MyWidget(Colors.green),
      Opacity(
        opacity: 0.0,
        child: MyWidget(Colors.blue),
      ),
      MyWidget(Colors.yellow),
    ];

    return Column(
      children: widgets,
    );
  }
}

class MyWidget extends StatelessWidget {
  final Color color;

  MyWidget(this.color);

  @override
  Widget build(BuildContext context) {
    return Container(
      margin: EdgeInsets.all(10),
      width: 50,
      height: 50,
      color: color,
    );
  }
}


// To see this layout, in the MyApp widget replace SomeWidget() with this
// StackedWidgetsDemo widget.
class StackedWidgetsDemo extends StatelessWidget {
  @override
  Widget build(BuildContext context) {
    return SizedBox(
      width: 200,
      height: 200,
      child: Stack(children: [
        MyImageWidget(),
        Opacity(
          opacity: 0.25,
          child: MyGradientWidget(),
        )
      ]),
    );
  }
}

class MyImageWidget extends StatelessWidget {
  @override
  Widget build(BuildContext context) {
    return Image(
      image: NetworkImage('https://placekitten.com/200/200'),
    );
  }
}

class MyGradientWidget extends StatelessWidget {
  @override
  Widget build(BuildContext context) {
    return Container(
      decoration: BoxDecoration(
        gradient: LinearGradient(
          begin: Alignment.topCenter,
          end: Alignment.bottomCenter,
          colors: [Colors.black, Colors.white],
        ),
      ),
    );
  }
}


// To see this layout, in the MyApp widget replace SomeWidget() with this
// AnimatedOpacityDemo widget.
class AnimatedOpacityDemo extends StatefulWidget {
  @override
  _AnimatedOpacityDemoState createState() => _AnimatedOpacityDemoState();
}

class _AnimatedOpacityDemoState extends State<AnimatedOpacityDemo> {
  final _myDuration = Duration(seconds: 2);
  var _myOpacity = 1.0;

  @override
  Widget build(BuildContext context) {
    return Stack(
      children: [
        Center(
          child: SizedBox(
            width: 200,
            height: 200,
            child: Stack(
              children: [
                MyImageWidget(),
                AnimatedOpacity(
                  duration: _myDuration,
                  opacity: _myOpacity,
                  child: MyGradientWidget(),
                )
              ],
            ),
          ),
        ),
        updateStateButton()
      ],
    );
  }

  Align updateStateButton() {
    return Align(
      alignment: Alignment.bottomCenter,
      child: Padding(
        padding: EdgeInsets.only(bottom: 100),
        child: RaisedButton(
          child: Text('Animate Opacity'),
          onPressed: () {
            setState(() {
              _myOpacity = 0.0;
            });
          },
        ),
      ),
    );
  }
}

Kết

Cá nhân tôi sẽ không sử dụng Opacity widget thường xuyên, mặc dù thỉnh thoảng tôi muốn sử dụng nó để ẩn một widget.

Bài viết cùng chuyên mục
Tối ưu ứng dụng với cấu trúc dữ liệu cơ bản và bitwise
Công Nghệ

Tối ưu ứng dụng với cấu trúc dữ liệu cơ bản và bitwise

Trong bài viết này, 200Lab sẽ chia sẻ những trường hợp dễ...

Công Nghệ

So sánh Flutter vs React Native: Framework nào đáng học năm 2021

Điểm chung của Flutter, React Native đều là Cross-platform Mobile, build native...

HTTP/2 là gì? So sánh HTTP/2 và HTTP/1
Công Nghệ

HTTP/2 là gì? So sánh HTTP/2 và HTTP/1

Từ khi Internet ra đời, sự phát triển về các giao thức...

Upload File từ Frontend đến Backend mà rất nhiều bạn vẫn đang làm sai!!
Công Nghệ

Upload File từ Frontend đến Backend mà rất nhiều bạn vẫn đang làm sai!!

1. Client encode file (base64) rồi gởi về backend 200Lab đã từng...

Công Nghệ

React Native – Hướng dẫn làm việc với Polyline và Animated-Polyline trên Map

Vẽ đường đi trên bản đồ là một nghiệp vụ vô cùng...

Công Nghệ

Hybrid App và Native App: Những khác biệt to lớn

Bất cứ khi nào một công ty quyết định làm ứng dụng...

Web/System Architecture 101 – Kiến trúc web/hệ thống cơ bản cho người mới
Công Nghệ

Web/System Architecture 101 – Kiến trúc web/hệ thống cơ bản cho người mới

Đây là một kiến trúc cơ bản mà bất kì một người...

Công Nghệ

Tư duy kiến trúc thông qua các trò chơi mà rất nhiều bạn không biết

Tư duy kiến trúc là gì? Tư duy kiến trúc có thể...