Đánh thuế hai lần là gì? Hiệp định chống đánh thuế hai lần DTAAs là gì?

0 Shares

“Đánh thuế” – một cụm từ mà khi nhắc đến đa số chúng ta đều hiểu đó là nộp tiền cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong xã hội, việc nộ thuế được coi là nghĩa vụ mà mọi công dân phải thực hiện. Tuy nhiên, đánh thuế hai lần lại là một vấn đề khiến nhiều người khi nghe đến sẽ bày tỏ thái độ không vui.

1. Đánh thuế hai lần là gì?

Đánh thuế hai lần (tiếng Anh: Double taxation) là một hiện tượng bất lợi liên quan đến việc phải nộp thuế hai lần cho cùng một đối tượng đánh thuế, ví dụ như thu nhập hay tài sản.

Đánh thuế thu nhập và lợi nhuận ở nước tạo ra thu nhập và đánh thuế một lần nữa khi những khoản thu nhập và lợi nhuận này được chuyển về nước của người kiếm được thu nhập.

Việc đánh thuế hai lần như vậy có thể cản trở đáng kể sự di chuyển quốc tế của lao động và tư bản. Vì vậy, các nước thường kí hiệp định tránh đánh thuế hai lần và các khoản thu nhập thường chi phải chịu thuế ở nước kiếm được thu nhập.

Một số khoản thuế bị đánh nhiều lần. Ví dụ các công ty phải nộp thuế lợi nhuận, sau đó khi lợi nhuận được chia dưới dạng cổ tức, người nhận cổ tức lại phải nộp thuế thu nhập một lần nữa.

2. Đánh thuế hai lần tiếng Anh là gì?

Đánh thuê hai lầnDouble taxation
Hiệp địnhConvention
Thu nhậpIncome
Người nộp thuếRatepayer
Nghĩa vụDuty
Vi phạmBreak

3. Hiệp định chống đánh thuế hai lần DTAAs là gì?

Hiệp định tránh đánh thuế hai lần là Điều ước quốc tế được kí kết giữa hai chủ thể của luật quốc tế (chủ yếu là quốc gia) nhằm tránh việc đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn và lậu thuế đối với thu nhập và thuế tài sản. Chính vì vậy, nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam cần hiểu rõ tình hình của hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước khác, cũng như là các điều kiện và điều khoản mà người nước ngoài phải tuân thủ để tối đa hóa lợi nhuận.

Năm 2020, Việt Nam đã ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần (DTAAs) cùng với 80 quốc gia và vùng lãnh thổ. Những hiệp ước này tạo ra những đóng góp đáng kể để tránh đánh thuế hai lần và ngăn chặn trốn thuế và nạn buôn lậu đối với thuế thu nhập và tài sản. Những hiệp định này ảnh hưởng đến các chủ thể là công danh của nước ký kết hiệp định.

Thứ nhất, mục đích ký kết các Hiệp định đánh thuế hai lần nhằm loại bỏ việc đánh thuế trùng bằng cách:

– Miễn, giảm số thuế phải nộp tại Việt Nam cho các đối tượng cư trú của nước ký kết hiệp định; hoặc

– Khấu trừ số thuế mà đối tượng cư trú Việt Nam đã nộp tại nước ký kết hiệp định vào số thuế phải nộp tại Việt Nam.

Ngoài ra, Hiệp định còn tạo khuôn khổ pháp lý cho việc hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau giữa cơ quan thuế Việt Nam với cơ quan thuế các nước/vùng lãnh thổ trong công tác quản lý thuế quốc tế nhằm ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản.

Để tạo thuận lợi cho người nộp thuế trong việc hiểu và vận dụng các quy định của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam với các nước/vùng lãnh thổ, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam. Trong đó, quy định một số nội dung cơ bản sau:

Thứ hai, phạm vi điều chỉnh của DTAAs

Đa phần các hiệp định DTAAs đều quy định đối tượng áp dụng DTAAs là các cá nhân hoặc doanh nghiệp là đối tượng cư trú Việt Nam, các nước DTAAs hoặc cả hai. Đối tượng cư trú của nước ký kết phải thỏa mãn các tiêu chí được quy định trong luật của nước ký kết. Trong luật Việt nam, cá nhân phải thõa mãn một trong các điều kiện sau:

+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên, hoặc 12 tháng liên tục từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

+ Có nơi cư trú thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp: có nơi đăng ký thường trú hoặc có nhà để thuê tại Việt Nam theo quy định pháp luật về nhà ở, với thời hạn hợp đồng thuê nhà từ 183 ngày trở lên trong một năm tính thuế.

Các tổ chức sẽ được coi là đối tượng cư trú Việt Nam nếu họ đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

+ Đối tượng đó được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam; hoặc là

+ Đối tượng đó có trụ sở chính tại Việt Nam; hoặc là

+ Đối tượng có trụ sở điều hành thực tế tại Việt Nam; hoặc là

+ Đối tượng đó thành lập hoặc đăng ký tại cả hai nước hoặc có trụ sở chính, hoặc trụ sở điều hành thực tế tại cả hai nước.

Thứ ba, các loại thuế để được áp dụng tránh đánh thuế hai lần

Tùy thuộc vào hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam với các quốc gia mà các loại thuế được áp dụng tránh đánh thuế hai lần là khác nhau.

Tuy nhiên, theo thống kê của Bộ Tài chính từ các hiệp định tránh đánh thuế hai lần của Việt Nam, quy định tránh đánh thuế hai lần của Việt Nam hiện nay được áp dụng đối với 18 loại thu nhập từ bất động sản, hoạt động kinh doanh, thu nhập từ vận tải hàng hóa quốc tế, thu nhập từ lãi cổ phần, lãi cho vay, bản quyền,cung cấp dịch vụ kỹ thuật,…

Thứ tư, nguyên tắc áp dụng của hiệp định tránh đánh thuế hai lần

– Xử lý thuế trong từng trường hợp phải dựa vào các điều khoản trong mỗi hiệp định. Nếu nó có sự khác biệt rõ ràng giữa điều khoản của hiệp định và các quy định của luật thuế nước sở tại, những điều khoản của hiệp định sẽ được áp dụng.

– Trường hợp các thuật ngữ chưa được định nghĩa tại Hiệp định, thì các thuật ngữ chưa được định nghĩa sẽ có nghĩa như quy định tại pháp luật của Việt Nam cho các mục đích thuế tại thời điểm đó

– Các hiệp định sẽ không tạo ra các nghĩa vụ thuế mới, khác hoặc nặng hơn so với luật thuế trong nước. Trong trường hợp một DTAA gồm các điều khoản có các quy định theo đó Việt Nam có quyền thu thuế đối với một loại thu nhập nào đó hoặc thu thuế với một mức thuế suất nhất định nhưng luật Việt Nam chưa quy định về thu thuế đối với thu nhập đó hoặc quy định một tỷ lệ thuế thấp hơn, Luật thuế Việt Nam sẽ được áp dụng, nghĩa là không thu thuế hoặc thu thuế với mức thuế suất thấp hơn.

Các trường hợp từ chối áp dụng Hiệp định trên cơ sở nguyên tắc hưởng lợi Hiệp định

Trừ khi được quy định khác tại Hiệp định về giới hạn hưởng lợi Hiệp định, Việt Nam sẽ từ chối đề nghị áp dụng Hiệp định trong các trường hợp:

– Người đề nghị đề nghị áp dụng Hiệp định đối với số thuế đã phát sinh quá ba năm trước thời điểm đề nghị áp dụng Hiệp định.

– Khi mục đích chính của các hợp đồng hoặc các thỏa thuận là để được hưởng miễn hoặc giảm thuế theo Hiệp định.

– Người đề nghị áp dụng Hiệp định không phải là người chủ sở hữu thực hưởng của khoản thu nhập mà số thuế liên quan đến khoản thu nhập đó được đề nghị miễn, giảm theo Hiệp định.

4. Biện pháp để tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam:

Việt Nam vẫn đánh thuế thu nhập của người nộp thuế là đối tượng cư trú Việt Nam và có được thu nhập từ nước ký kết hiệp định với Việt Nam và đã nộp thuế tại nhà nước đó.

Tùy theo mỗi hiệp định ký kết, Việt Nam sẽ áp dụng một hoặc kết hợp ba biện pháp dưới đây để loại bỏ thuế kép:

Thứ nhất, biện pháp khấu trừ thuế

Một cư dân Việt Nam có được thu nhập từ và đã nộp thuế với nước ký kết hiệp định với Việt Nam. Trong hiệp định đó, Việt Nam cam kết áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, khi đối tượng cư trú này khai thuế tại Việt Nam, thu nhập này sẽ được tính vào thu nhập thuế theo luật thuế hiện hành của Việt Nam. Số tiền thuế đã nộp tại nước ký kết sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam.

Thứ hai, biện pháp khấu trừ số thuế khoán

Một đối tượng cư trú Việt Nam có được thu nhập và phải nộp thuế với nước ký kết hiệp định với Việt Nam. Trong hiệp định đó, Việt Nam cam kết áp dụng phương pháp khấu trừ số thuế khoán, khi đối tượng cư trú này thực hiện khai thuế tại Việt Nam, khoản thu nhập này sẽ được tính trong thu nhập tính thuế theo pháp luật Việt Nam hiện hành và số tiền thuế khoán sẽ được kháu trừ vào tiền thuế phải trả tại Việt Nam. Thu nhập chịu thuế đươc khấu trừ hoặc giảm tại nước ký kết như một ưu tiên đặc biệt.

Thứ ba, biện pháp khấu trừ gián tiếp

Một đối tượng cư trú Việt Nam có thu nhập từ nước ký kết DTAAs và thu nhập của công ty được trả trước khi phân chia cho đối tượng cư trú đó. Thu nhập này sẽ được tính trong thu nhập tính thuế tại Việt Nam và tiền thuế gián thu đã nộp tại nước ký kết sẽ được khấu trừ trong tiền thuế phải trả ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, tiền thuế được khấu trừ sẽ không vượt quá tiền thuế phải trả tại Việt Nam.

Một đối tượng cư trú là đối tượng áp dụng của hiệp định này và biện pháp này nắm quyền kiếm soát trực tiếp với một tỷ lệ nhỏ (thường là 10%) quyền biểu quyết trong công ty cổ phần.

Nếu Việt Nam không com kết một biện pháp khấu trừ thuế gián tiếp trong hiệp định nhưng theo luật Việt Nam, thu nhập có được từ nước ngoài của một đối tượng trú Việt Nam được khấu trừ thuế gián tiếp, những quy định này vẫn được thực hiện.

5. Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần DTAAs với một số quốc gia:

STTQuốc giaNgày ký kếtNơi ký kếtHiệu lực
1Úc13/10/1992Hà Nội13/10/1992
2Thái Lan23/12/1992Hà Nội29/12/1992
3Pháp10/02/1993Hà Nội01/07/1994
4Nga27/05/1993Hà Nội21/03/1996
5Thụy Điển24/03/1994Stockholm08/08/1994
6Hàn Quốc20/05/1994Hà Nội11/09/1994
7Vương quốc Anh09/04/1994Hà Nội15/09/1994
8 

Singapore

02/03/1994

Biên bản sửa đổi: 12/09/2012

Hà Nội

Singapore

09/09/1994

11/01/2013

9Ấn Độ07/09/1994Hà Nội02/02/1995
10Hungary26/08/1994Budapest30/06/1995
11Ba Lan31/08/1994Warsaw28/01/1995
12Hà Lan24/01/1995Hague25/10/1995
13Trung Quốc17/03/1995Bắc Kinh18/10/1995
14Đan Mạch31/05/1995Copenhagen24/04/1996
15Na Uy01/01/1995Olso14/04/1996
16Nhật Bản24/10/1995Hà Nội31/12/1995
17Đức16/10/1995Hà Nội27/12/1996
18Romania08/07/1995Hà Nội24/04/1996
19Malaysia07/09/1995Kuala Lumpur13/08/1996
20Lào14/01/1996Viêng Chăn30/09/1996
21Bỉ28/02/1996Hà Nội25/06/1999
22Luxembourg04/03/1996Hà Nội19/05/1998
23Uzbekistan28/03/1996Hà Nội16/08/1996
24Ukraine08/04/1996Hà Nội22/11/1996
25Thụy Sĩ06/05/1996Hà Nội12/10/1997
26Mông Cổ08/05/1996Ulan Bator11/10/1996
27Bulgaria24/04/1996Hà Nội14/10/1996
28Ý26/11/1996Hà Nội20/02/1999