Biển số xe là gì? Các loại biển số xe và bảng tra cứu biển số xe của các tỉnh thành?

Biển số xe là gì? Các loại biển số xe và bảng tra cứu biển số xe của các tỉnh thành?
0 Shares

Để quản lý được số lượng xe tham gia giao thông cũng như thuận tiện cho việc tra cứu, pháp luật nước ta đã quy định các loại biển số xe và yêu cầu chủ sở hữu phải đăng kí với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy các loại biển số xe hiện nay và bảng tra cứu biển số xe của các tỉnh thành như thế nào?

1. Biển số xe là gì?

Biển số xe hay còn gọi là biển kiểm soát xe cơ giới là tấm biển gắn trên mỗi xe cơ giới, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cụ thể là cơ quan công an cấp khi mua xe hoặc chuyển nhượng xe.

Biển số xe được làm bằng hợp kim nhôm sắt, có dạng hình chữ nhật hoặc hơi vuông, trên đó có in những con số và chữ mang thông tin của chủ sở hữu. Vùng và địa phương quản lý, các con số cụ thể khi tra trên máy tính còn cho biết danh tính người chủ hay đơn vị đã mua nó, thời gian mua nó, thời gian mua nó phục vụ cho công tác an ninh…Đặc biệt trên đó còn có hình quốc huy dập nổi của Việt Nam. Những kí tự này đã được quy định và có cơ quan, tổ chức thực hiện công việc hướng dẫn và đăng kí cho người dân khi có phương tiện giao thông.

2. Quy định về biển số xe:

Thứ nhất, về chất liệu của biển số: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm do đơn vị được Bộ Công an cấp phép sản xuất biển số, do Cục Cảnh sát giao thông quản lý; riêng biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy.

Thứ hai, ký hiệu, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại các phụ lục số 02, 03 và 04 ban hành kèm theo Thông tư này.

Thứ ba, xe ô tô được gắn 02 biển số ngắn, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm. Trường hợp thiết kế của xe chuyên dùng hoặc do đặc thù của xe không lắp được 02 biển ngắn, cơ quan đăng ký xe kiểm tra thực tế, đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở Cục Cảnh sát giao thông) hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở địa phương) được đổi sang 02 biển số dài, kích thước: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm hoặc 01 biển số ngắn và 01 biển số dài. Kinh phí phát sinh do chủ xe chịu trách nhiệm.

Thứ tư, biển số của máy kéo, gồm 01 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và seri đăng ký, nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

Thứ năm xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe, nhóm thứ ba là seri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.

3. Các loại biển số xe hiện nay:

Để thuận tiện cho việc quản lý về trật tự, an toàn xã hội cơ quan nhà nước đã phân chia màu sắc, kí tự, của các biển số xe theo cơ quan và mục đích.

Một, biển số xe sử dụng cho cá nhân, tổ chức và cơ quan trong nước như sau:

Thứ nhất, biển số xe màu xanh, chữ và số màu trắng, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị – xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.

Thứ hai, biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD” cấp cho xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh.

Thứ ba, biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp cổ phần của công an, quân đội), Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp, xe của đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, xe của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập, xe của cá nhân.

Thứ tư, Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế – thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế, cấp cho xe của khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ;

Thứ năm, biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải;

Ngoài ra, một sô trường hợp có kí hiệu sê ri riêng như sau:

Biển số có ký hiệu “KT” cấp cho xe của doanh nghiệp quân đội, theo đề nghị của Cục Xe – máy, Bộ Quốc phòng.

Biển số có ký hiệu “LD” cấp cho xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của công ty nước ngoài trúng thầu.

Biển số có ký hiệu “DA” cấp cho xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư.

Biển số có ký hiệu “R” cấp cho rơ moóc, sơmi rơmoóc.

Biển số có ký hiệu “T” cấp cho xe đăng ký tạm thời.

Biển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy kéo.

Biển số có ký hiệu “MĐ” cấp cho xe máy điện.

Biển số có ký hiệu “TĐ” cấp cho xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm.

Biển số có ký hiệu “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế.

Hai, biển số xe của cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài

Thứ nhất, biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký (biển số 01 được cấp lại khi đăng ký cho xe mới);

Thứ hai biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “QT” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe của tổ chức quốc tế đó và thứ tự đăng ký;

Thứ ba, biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có sêri ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế;

Thứ tư, biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài, trừ các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c nêu trên.

4. Bảng tra cứu biển số xe của các tỉnh thành

Hiện nay nước ta có 63 tỉnh thành vì vậy sẽ có 63 số kí hiệu cho mỗi loại biển số xe theo tỉnh, thành thành phố trực thuộc trung ương.

STTĐịa phươngBiển số xe
1Cao Bằng11
2Lạng Sơn12
3Quảng Ninh14
4Hải Phòng15 – 16
5Thái Bình17
6Nam Định18
7Phú Thọ19
8Thái Nguyên20
9Yên Bái21
10Tuyên Quang22
11Hà Giang23
12Lào Cai24
13Lai Châu25
14Sơn La26
15Điện Biên27
16Hòa Bình28
17Hà Nội29 – 33 và 40
18Hải Dương34
19Ninh Bình35
20Thanh Hóa36
21Nghệ An37
22Hà Tĩnh38
23TP. Đà Nẵng43
24Đắk Lắk47
25Đắk Nông48
26Lâm Đồng49
27Tp. Hồ Chí Minh41, từ 50 – 59
28Đồng Nai39, 60
29Bình Dương61
30Long An62
31Tiền Giang63
32Vĩnh Long64
33Cần Thơ65
34Đồng Tháp66
35An Giang67
36Kiên Giang68
37Cà Mau69
38Tây Ninh70
39Bến Tre71
40Bà Rịa – Vũng Tàu72
41Quảng Bình73
42Quảng Trị74
43Thừa Thiên Huế75
44Quảng Ngãi76
45Bình Định77
46Phú Yên78
47Khánh Hòa79
48Gia Lai81
49Kon Tum82
50Sóc Trăng83
51Trà Vinh84
52Ninh Thuận85
53Bình Thuận86
54Vĩnh Phúc88
55Hưng Yên89
56Hà Nam90
57Quảng Nam92
58Bình Phước93
59Bạc Liêu94
60Hậu Giang95
61Bắc Cạn97
62Bắc Giang98
63Bắc Ninh99

Căn cứ pháp lý sử dụng trong bài viết:

– Thông tư 58/2020/TT-BCAquy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.