Trang chủ Kiến Thức Pháp Luật Ví dụ tên thương mại? Quyền sử dụng, đăng ký tên thương mại?
Pháp Luật

Ví dụ tên thương mại? Quyền sử dụng, đăng ký tên thương mại?

Chia sẻ
Ví dụ tên thương mại? Quyền sử dụng, đăng ký tên thương mại?
Chia sẻ

Hiện nay, Luật sở hữu trí tuệ quy định về việc sử dụng và đăng ký tên thương mại. Dưới đây là ví dụ tên thương mại cũng như quy định về quyền sử dụng, đăng ký tên thương mại, mời bạn đọc tham khảo:

1. Ví dụ về tên thương mại? 

Hiện nay, tên thương mại được hiểu là tên gọi của một tổ chức hoặc cá nhân được dùng trong các hoạt động kinh doanh với mục đích phân biệt được chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó cùng với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh (theo quy định tại Khoản 21 Điều 2 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022). 

Ví dụ về tên thương mại như sau:

Công ty TNHH xây dựng Ánh Dương. 

Công ty thương mại tổng hợp Khánh Vy. 

Công ty gốm sứ Hải Yến… 

2. Quyền sử dụng, đăng ký tên thương mại:

2.1. Điều kiện được đăng ký bảo hộ đối với tên thương mại: 

Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại sẽ được xác lập trên cơ sở căn cứ là việc sử dụng hợp pháp tên thương mại đó, cụ thể là phải có khả năng phân biệt của tên thương mại phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh phải đảm bảo không được trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước đó. 

+ Bao gồm thành phần tên riêng, ngoại trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng. 

+ Đảm bảo không được phép trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.

+ Không nằm trong đối tượng bao gồm: 

– Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp. 

– Tên của những chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh. 

2.2. Thủ tục đăng ký bảo hộ đối với tên thương mại: 

Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại không cần thực hiện thủ tục đăng ký mà sẽ được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp tên thương mại tương ứng với các khu vực là lãnh thổ và lĩnh vực kinh doanh. 

Do đó, với tên thương mại thì không cần phải đăng ký mà sẽ được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp, lâu dài, ổn định (căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định 103/2006/NĐ-CP). 

3. Mức xử phạt hành vi xâm phạm đến việc sử dụng tên thương mại: 

Mức xử phạt được quy định tại Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau: 

Mức xử phạt  Hành vi 

Áp dụng phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2 triệu đồng.  

– Khi người nào có hành vi Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ nhằm xâm phạm đến tên thương mại vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến 3 triệu đồng.

– Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi liệt kê như trên. 

Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng.

Khi người nào có hành vi Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ nhằm xâm phạm đến tên thương mại vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng. 

Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng: 

Khi người nào có hành vi Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ nhằm xâm phạm đến tên thương mại vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng. 

Phạt tiền từ 8 triệu đồng đến 15 triệu đồng: 

Khi người nào có hành vi Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ nhằm xâm phạm đến tên thương mại vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng. 

Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 25 triệu đồng:

Khi người nào có hành vi Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ nhằm xâm phạm đến tên thương mại vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng. 

Phạt tiền từ 25 triệu đồng đến 40 triệu đồng: 

Khi người nào có hành vi Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ nhằm xâm phạm đến tên thương mại vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 40 triệu đồng đến 70 triệu đồng. 

Phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 60 triệu đồng: 

Khi người nào có hành vi Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ nhằm xâm phạm đến tên thương mại vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 70 triệu đồng đến 100 triệu đồng. 

Phạt tiền từ 60 triệu đồng đến 80 triệu đồng: 

Khi người nào có hành vi Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ nhằm xâm phạm đến tên thương mại vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 100 triệu đồng đến 200 triệu đồng. 

Phạt tiền từ 80 triệu đồng đến 110 triệu đồng:   

Khi người nào có hành vi Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ nhằm xâm phạm đến tên thương mại vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 200 triệu đồng đến 300 triệu đồng. 

Phạt tiền từ 110 triệu đồng đến 150 triệu đồng: 

Khi người nào có hành vi Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ nhằm xâm phạm đến tên thương mại vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 300 triệu đồng đến 400 triệu đồng. 

Phạt tiền từ 150 triệu đồng đến 200 triệu đồng: 

Khi người nào có hành vi Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ nhằm xâm phạm đến tên thương mại vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 400 triệu đồng đến 500 triệu đồng. 

Phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 250 triệu đồng: 

Khi người nào có hành vi Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ nhằm xâm phạm đến tên thương mại vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 500 triệu đồng.

Phạt tiền bằng 1,2 lần mức phạt tiền tương ứng với những trường hợp trên khi có hành vi vi phạm

(mức phạt tối đa là 250 triệu đồng). 

– Thiết kế, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với tên thương mại. 

– Hành vi in, dán, đính, đúc, dập khuôn hoặc bằng hình thức khác tem, nhãn, vật phẩm khác mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với tên thương mại lên hàng hóa. 

– Nhập khẩu hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm đến tên thương mại. 

– Hành vi thực hiện đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi nêu trên. 

Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng.

 Thực hiện hành vi vi phạm tương ứng với những hành vi nêu trên tuy nhiên không có căn cứ xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm.

Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng. 

Hành vi sử dụng các dấu hiệu xâm phạm quyền đối với tên thương mại. 

Ngoài áp dụng mức phạt tiền trên thì đối tượng thực hiện hành vi vi phạm còn bị đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ 01 tháng đến 03 tháng. 

Bên cạnh đó, còn áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

– Buộc phải bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm. 

– Bắt buộc phải tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm. Hay các loại hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường hoặc tem, nhãn, bao bì, vật phẩm vi phạm. 

– Bắt buộc phải đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hàng hóa quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. 

– Bắt buộc phải thực hiện việc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp. 

– Bắt buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. 

CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT: 

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ của Quốc hội, số 07/2022/QH15.

 

Nghị định 103/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp.

 

Nghị định 99/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.

Bài viết cùng chuyên mục
Thời hạn báo giảm lao động nghỉ thai sản mới nhất năm 2023
Pháp Luật

Thời hạn báo giảm lao động nghỉ thai sản mới nhất năm 2023

Lao động nghỉ thai sản có đóng bảo hiểm không? Thời hạn...

Phụ cấp khu vực là gì? Điều kiện và mức hưởng mới nhất?
Pháp Luật

Phụ cấp khu vực là gì? Điều kiện và mức hưởng mới nhất?

Bên cạnh mức lương cơ bản theo chức danh nghề nghiệp thì...

Cách tính và chi trả tiền lương nghỉ phép năm mới nhất 2023
Pháp Luật

Cách tính và chi trả tiền lương nghỉ phép năm mới nhất 2023

Ngày nghỉ của người lao động được chia ra thành ngày nghỉ...

Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất 2023
Pháp Luật

Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất 2023

Một trong những quy định của bộ luật lao động được người...

Chế độ nghỉ phép năm của cán bộ, công chức, viên chức 2023
Pháp Luật

Chế độ nghỉ phép năm của cán bộ, công chức, viên chức 2023

Khi làm việc lao động sẽ được hưởng chế độ nghỉ hằng...

Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động mới nhất năm 2023
Pháp Luật

Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động mới nhất năm 2023

Lập hồ sơ khai trình lao động chính là một trong những...

Mẫu công văn hỏi đáp gửi Chi cục thuế mới nhất năm 2023
Pháp Luật

Mẫu công văn hỏi đáp gửi Chi cục thuế mới nhất năm 2023

Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp sẽ gặp không ít vướng...