Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Để được thụ lý thì các vụ án khởi kiện cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện của pháp luật tố tụng. Thụ lý vụ án dân sự là gì? Điều kiện thụ lý vụ án dân sự?
1. Thụ lý vụ án dân sự là gì?
Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành thì thụ lý vụ án có thể được hiểu là việc Tòa án nhận đơn khởi kiện của người khởi kiện vào sổ thụ lý vụ án. Đây là công việc đầu tiên của Tòa án trong quá trình tố tụng, nếu không có việc thụ lý vụ án dân sự của Tòa án thì không có quá trình tố tụng dân sự tiếp theo. Thụ lý vụ án gồm hai hoạt động cơ bản là nhận đơn kiện và vào sổ thụ lý vụ án.
Bên cạnh đó, trình tự thực hiện việc thụ lý vụ án được quy định tại các Điều 191, Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, sau khi Tòa án nhận được đơn khởi kiện và các chứng cứ, tài liệu kèm theo của người khởi kiện thì Tòa án phải ghi vào sổ nhận đơn và chánh án Tòa án phải phân công một thẩm phán xem xét đơn khởi kiện trong thời hạn do pháp luật quy định.
Đồng thời xem xét vụ án nếu thấy vụ án thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án phải báo cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi người khởi kiện nộp cho tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí thì tòa án quyết định nhận giải quyết và vào sồ thụ lí vụ án dân sự. Các hoạt động đó của tòa án được gọi là thụ lí vụ án dân sự. Mà pháp luật quy định ở đây về khái niệm thụ lý vụ án là: “Thụ lí vụ án là việc tòa án nhận đơn khởi kiện của người khởi kiện và vào sổ thụ lí vụ án dân sự để giải quyết.”
Pháp luật Tố tụng xác định thụ lí vụ án được xem là một công việc đầu tiên của tòa án trong quá trình tố tụng. Nếu không có việc thụ lí vụ án của tòa án sẽ không có các bước tiếp theo của quá trình tố tụng. Thụ lí vụ án dân sự bao gồm hai hoạt động cơ bản là nhận đơn khởi kiện xem xét và vào sổ thụ lí vụ án dân sự để giải quyết. Bởi vì, đây là bước đầu tiên của giai đoan tố tụng tại Tòa án cho nên việc thụ lí vụ án dân sự có ý nghĩa pháp lí quan trọng vì nó đặt trách nhiệm cho tòa án phải giải quyết vụ án trong thời gian luật định. Sau khi thụ lí vụ án, thẩm phán phải triệu tập các đương sự đến tòa án để xác minh và hoà giải; đổi với những việc pháp luật quy định không được hòa giải thì phải khẩn trương hoàn thiện hồ sơ để đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa .
Không chỉ có vậy mà việc Tòa án thụ lí vụ án dân sự còn có ý nghĩa thiết thực bảo đảm việc bảo vệ kịp thời những quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong các lĩnh vực dân sự, kinh tế, lao động và hôn nhân gia đình; giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, tạo niềm tin của dân vào các cơ quan bảo vệ pháp luật, trong đó tòa án là cơ quan trực tiếp thụ lí giải quyết. Bên cạnh đó pháp luật cũng quy định Tòa án không được thụ lý vụ án khi người khởi kiện không đủ điều kiện khởi kiện. Một trong những điều kiện để Tòa án thụ lý vụ án dân sự là Chủ thể khởi kiện có quyền khởi kiện, chủ thể ở đây được quy định cụ thể tại Điều 186, Điều 187 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, trong đó một trong các chủ thể có quyền khởi kiện là cá nhân, cá nhân có quyền tự mình khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Điều kiện thụ lý vụ án dân sự:
Bộ luật tố tụng dân sự quy định điều kiện thụ lý vụ án như sau:
– Chủ thể khởi kiện có quyền khởi kiện: Chủ thể khởi kiện vụ án dân sự là người có đủ năng lực hành vi dân sự hoặc cơ quan, tổ chức thành lập hợp pháp và có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
“Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.
– Vụ án khởi kiện phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Tòa án chỉ thụ lý vụ án dân sự đối với những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của mình. Để vụ án được thụ lý, đơn khởi kiện phải gửi đến đúng Tòa án có thẩm quyền giải quyết, xét xử. Việc xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết trước hết cần xác định tranh chấp đó có thuộc thẩm quyền Tòa án không; thẩm quyền theo cấp xét xử và phải đúng thẩm quyền theo lãnh thổ.
– Vụ án chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật: Tòa án chỉ được thụ lý giải quyết những việc trước đó chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật, trừ những trường hợp vụ án mà Toà án bác đơn xin ly hôn, xin thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại hoặc vụ án đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Toà án chưa chấp nhận yêu cầu do chưa đủ điều kiện khởi kiện;
– Vụ án vẫn còn thời hiệu khởi kiện: Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện. Thời hiệu khởi kiện được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, trong trường hợp Bộ luật dân sự 2015 không quy định thì thời hiệu là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước bị xâm phạm.
Hiện nay không còn điều kiện vụ án dân sự còn trong thời hiệu khởi kiện thì tòa mới được thụ lý nữa mà thay vào đó Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.
Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.
Các điều kiện khác: Ngoài các điều kiện trên, để vụ án được thụ lý thì đơn khởi kiện phải thỏa mãn các nội dung cơ bản theo quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và kèm theo đơn khởi kiện, người khởi kiện phải cung cấp các tài liệu, chứng cứ cho Tòa án để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Người khởi kiện còn phải nộp tiền tạm ứng án phí nếu thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí.
3. Thủ tục khi toà án thụ lý đơn khởi kiện:
Sau khi Tòa án nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo từ cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện. Trong trường hợp này nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa án thực hiện việc thụ lý vụ án theo như quy định của pháp luật Tố tụng hiện hành. Kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí trong thời hạn là bảy ngày, đa phần thì theo như quy định của pháp luật Tố tụng này thì số tiền tạm ứng án phí được dự tính bởi thẩm phán. Sau khi xác nhận người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí thì thẩm phán thực hiện việc tiếp theo đó là thụ lý vụ án. bên cạnh đó, theo như quy định của pháp luật hiện hành thì cũng có nhũng trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
– Các điều kiện khác: Ngoài các điều kiện trên, để vụ án được thụ lý thì đơn khởi kiện phải thỏa mãn các nội dung cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và kèm theo đơn khởi kiện, người khởi kiện phải cung cấp các tài liệu, chứng cứ cho Tòa án để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Người khởi kiện còn phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Nếu đáp ứng tất cả các điều kiện trên Tòa án sẽ tiến hành thụ lý vụ án để giải quyết. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Khi thực hiện quyền này, cá nhân, tổ chức gửi đơn khởi kiện kèm theo các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ đến Tòa án. Tòa án sau khi nhận đơn sẽ xem xét để thụ lý hoặc không thụ lý vụ án.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.