Các trường hợp lao động được nghỉ hưu trước 5-10 tuổi?

Nghỉ hưu là một trong những quyền lợi quan trọng của người lao động khi họ đạt đến độ tuổi nhất định và có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, người lao động có thể được nghỉ hưu sớm hơn so với tuổi nghỉ hưu quy định, tùy thuộc vào các yếu tố cụ thể. Hãy cùng tìm hiểu về vấn đề này trong bài viết dưới đây.

1. Trường hợp nào người lao động được nghỉ hưu trước 5 đến 10 tuổi?

1.1. Trường hợp người lao động được nghỉ hưu trước tuổi 5 năm:

Theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 135/2020/NĐ-CP và Điều 219 của Bộ luật Lao động năm 2019, nếu người lao động đã đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội (BHXH) và thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì có quyền nghỉ hưu trước tuổi tối đa 5 năm. Các trường hợp cụ thể bao gồm:

Những quy định này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho những người lao động làm việc trong các điều kiện đặc biệt, hoặc những người có sức khỏe bị ảnh hưởng do công việc, đảm bảo quyền lợi và sự công bằng cho họ trong việc hưởng chế độ nghỉ hưu.

1.2. Trường hợp người lao động được nghỉ hưu trước tuổi 10 năm:

Theo quy định tại Điều 219 của Bộ luật Lao động năm 2019, nếu người lao động đã đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội (BHXH) và thuộc một trong các trường hợp dưới đây, họ có quyền nghỉ hưu trước tuổi tối đa 10 năm. Các trường hợp cụ thể được quy định như sau:

+ Làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Những người lao động trong quân đội hoặc công an đã có từ đủ 15 năm làm việc ở các nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cũng được hưởng quyền nghỉ hưu trước tuổi tối đa 10 năm. Danh mục các công việc này được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và cập nhật để phù hợp với tình hình thực tế.

+ Làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn: Người lao động trong quân đội hoặc công an có từ đủ 15 năm làm việc ở các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn cũng có quyền nghỉ hưu trước tuổi. Thời gian làm việc ở những vùng này có thể bao gồm cả thời gian làm việc ở những nơi có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021. Danh mục các vùng này do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành để xác định rõ các khu vực đủ điều kiện.

Các quy định này nhằm đảm bảo rằng những người lao động đã làm việc trong các điều kiện đặc biệt khắc nghiệt, hoặc những người có sức khỏe bị ảnh hưởng nặng nề do công việc, được hưởng các quyền lợi hợp pháp và được nghỉ hưu sớm hơn so với quy định chung.

2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động năm 2019, quy định về tuổi nghỉ hưu được xác định như sau:

Từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường được quy định là 60 tuổi 3 tháng đối với nam và 55 tuổi 4 tháng đối với nữ. Mỗi năm sau đó, tuổi nghỉ hưu sẽ tăng thêm 3 tháng đối với nam và 4 tháng đối với nữ.

Như vậy, năm 2024, tuổi nghỉ hưu đối với lao động nam trong điều kiện bình thường là 61 tuổi và đối với lao động nữ là 56 tuổi 4 tháng.

3. Thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng lương hưu:

Theo Điều 169 của Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động đáp ứng đủ yêu cầu về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định sẽ được hưởng lương hưu khi đến tuổi nghỉ hưu.

Theo Điều 3 của Nghị định 135/2020/NĐ-CP, các quy định về thời điểm nghỉ hưu và bắt đầu hưởng chế độ hưu trí được quy định như sau:

Do đó, theo các quy định nêu trên, thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng mà người lao động đủ tuổi nghỉ hưu, và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu là ngày đầu tiên của tháng kế tiếp sau thời điểm nghỉ hưu.

Exit mobile version