Site icon Sao Tử Vi

Mẫu bảng kế hoạch thanh tra, kiểm tra bảo hiểm

Mẫu bảng kế hoạch thanh tra, kiểm tra bảo hiểm hiện nay đang được thực hiện theo Mẫu số 05/KH-TTKT ban hành thèm theo Quyết định 1518/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy định hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

1. Mẫu bảng kế hoạch thanh tra, kiểm tra bảo hiểm:

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN (NẾU CÓ)

TÊN CƠ QUAN LẬP KẾ HOẠCH

——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

————–

Số: …/KH-BHXH

…, ngày … tháng … năm …

KẾ HOẠCH THANH TRA, KIỂM TRA BẢO HIỂM

NĂM

STT

Chỉ tiêu

Tổng số

Ghi chú

1

2

3

4

I

SỐ LIỆU QUẢN LÝ

 

 

1

Số đơn vị sử dụng lao động

 

 

2

Số cơ sở khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế

 

 

3

Số đại lý thu, đại diện chi trả

 

 

II

KH THANH TRA, KIỂM TRA

 

 

II.1

CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI THỰC HIỆN

 

 

1

Thanh tra

 

 

2

Kiểm tra

 

 

2.1

Cơ quan bảo hiểm xã hội

 

 

2.2

Đơn vị sử dụng lao động

 

 

2.3

Cơ sở khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế

 

 

2.4

Đại lý thu, đại diện chi trả

 

 

II.2

PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH

 

 

1

Thanh tra

 

 

2

Kiểm tra

 

 

2.1

Đơn vị sử dụng lao động

 

 

2.2

Cơ sở khám chữa bệnh

 

 

 

Nơi gửi:

– Vụ TTKT (để b/c);

– Lưu: VT …

GIÁM ĐỐC

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

2. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và kiểm tra bảo hiểm:

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Quyết định 1518/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy định hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có quy định về nguyên tắc tổ chức hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra. Theo đó, Đoàn thanh tra kiểm tra bảo hiểm sẽ được hoạt động dựa trên nguyên tắc như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Quyết định 1518/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy định hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng giám đốc trong hoạt động thanh tra, kiểm tra. Bao gồm:

3. Các hành vi bị nghiêm cấm trong thanh tra, kiểm tra bảo hiểm: 

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Quyết định 1518/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy định hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm. Bao gồm:

(1) Đối với người có thẩm quyền ra quyết định thanh tra, kiểm tra và đối với thành viên trong Đoàn thanh tra, kiểm tra:

+ Có hành vi cố tình không ra quyết định thanh tra, kiểm tra khi phát hiện ra có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật, đưa ra kết luận không đúng sự thật, đưa ra quyết định hoặc xử lý hành vi vi phạm trái quy định của pháp luật, có dấu hiệu bao che cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật;

+ Có hành vi lợi dụng chức vụ, lợi dụng quyền hạn thanh tra, kiểm tra để thực hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật, gây khó khăn và gây phiền hà cho các đối tượng thanh tra, kiểm tra; nhận hối lộ, môi giới hối lộ trái quy định pháp luật;

+ Tiến hành hoạt động thanh tra, tiến hành hoạt động kiểm tra không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng phạm vi, nội dung;

+ Tiết lộ thông tin, tiết lộ giấy tờ tài liệu, hồ sơ, dữ liệu về nội dung thanh tra, kiểm tra trong quá trình thanh tra, kiểm tra khi chưa có kết luận chính thức cuối cùng, đồng thời chưa được sự đồng ý của người có thẩm quyền;

+ Thực hiện các hành vi khác theo quy định của pháp luật.

(2) Đối với đối tượng thanh tra, kiểm tra:

+ Có hành vi mua chuộc, có hành vi trả thù, đe dọa, hoặc có hành vi trù dập đối với người thực hiện nhiệm vụ thanh tra và kiểm tra, đối với người cung cấp thông tin tài liệu, cung cấp thành phần hồ sơ và dữ liệu cho Đoàn thanh tra, kiểm tra;

+ Có hành vi can thiệp trái quy định của pháp luật vào hoạt động thanh tra, kiểm tra; có hành vi lợi dụng ảnh hưởng của cá nhân để tác động đến người thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra;

+ Có hành vi cung cấp thông tin, cung cấp giấy tờ tài liệu, cung cấp thành phần hồ sơ, dữ liệu không đúng, không chính xác, thiếu trung thực; có hành vi tiêu hủy thành phần hồ sơ, tiêu hủy giấy tờ tài liệu, vật chứng có liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra;

+ Không hợp tác, có hành vi chống đối, gây khó khăn, gây cản trở đối với hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra trong quá trình thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình; không thực hiện theo kết luận hoặc thực hiện không đầy đủ theo kết luận thanh tra, kiểm tra;

+ Các hành vi khác theo quy định của pháp luật.

Exit mobile version