Site icon Sao Tử Vi

Chứng chỉ xây dựng là gì? Chứng chỉ năng lực xây dựng có bắt buộc không?

Xây dựng là một trong những ngành nghề có vai trò rất quan trọng đối với đời sống con người và sự phát triển của nền kinh tế. Do đó, để quản lý được hoạt động xây dựng pháp luật nước ta đã quy định về các loại chứng chỉ năng lực. Vậy quy định về chứng chỉ năng lực xây dựng là gì? Chứng chỉ năng lực xây dựng có bắt buộc không?

1. Các tổ chức khi tham gia các lĩnh vực nào phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng?

+ Hạng I: Được thực hiện khảo sát xây dựng tất cả các dự án và cấp công trình cùng loại;

+ Hạng II: Được thực hiện khảo sát xây dựng dự án đến nhóm B, công trình đến cấp II cùng loại;

+ Hạng III: Được thực hiện khảo sát xây dựng dự án đến nhóm C, công trình đến cấp III cùng loại;

+ Hạng I: Được lập các loại đồ án quy hoạch xây dựng;

+ Hạng II: Được lập các đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện, quy hoạch chung xây dựng đô thị loại II trở xuống, quy hoạch khu chức năng đặc thù cấp tỉnh, quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch xây dựng nông thôn;

+ Hạng III: Được lập các đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch chung xây dựng đô thị loại IV trở xuống, quy hoạch khu chức năng đặc thù cấp huyện, quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch xây dựng nông thôn.

+ Hạng I: Được thiết kế và thẩm tra thiết kế công trình cùng loại các cấp;

+ Hạng II: Được thiết kế và thẩm tra thiết kế công trình cùng loại cấp II trở xuống;

+ Hạng III: Được thiết kế và thẩm tra thiết kế công trình cùng loại cấp III trở xuống;

+ Hạng I: Được lập và thẩm tra các dự án cùng loại;

+ Hạng II: Được lập và thẩm tra các dự án nhóm B cùng loại trở xuống;

+ Hạng III: Được lập và thẩm tra các dự án nhóm C và Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng cùng loại;

+ Hạng I: Được quản lý các dự án cùng loại;

+ Hạng II: Được quản lý các dự án nhóm B cùng loại trở xuống;

+ Hạng III: Được quản lý các dự án nhóm C và các công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng

+ Hạng I: Được thi công xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại;

+ Hạng II: Được thi công xây dựng công trình từ cấp II trở xuống cùng loại;

+ Hạng III: Được thi công xây dựng công trình từ cấp III trở xuống cùng loại.

+ Hạng I: Được giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại;

+ Hạng II: Được giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng các công trình từ cấp II trở xuống cùng loại;

+ Hạng III: Được giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng các công trình từ cấp III trở xuống cùng loại.

+ Hạng I: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với tất cả các dự án;

+ Hạng II: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án nhóm B trở xuống;

+ Hạng III: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án nhóm C và các dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.

2. Điều kiện chung để được cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng:

–  Đối với các dự án, công trình có tính chất đặc thù như: Nhà máy điện hạt nhân, nhà máy sản xuất hóa chất độc hại, sản xuất vật liệu nổ, những cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt thì ngoài yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề tương ứng với loại công việc thực hiện còn phải được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực đặc thù của dự án.

Thứ ba, hiệu lực của chứng chỉ năng lực hoạt động

– Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có hiệu lực tối đa trong thời hạn 05 năm. Tổ chức phải làm thủ tục cấp lại khi chứng chỉ năng lực hết hiệu lực hoặc khi có nhu cầu. Trường hợp có thay đổi nội dung chứng chỉ năng lực phải làm thủ tục cấp lại trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có thay đổi.

– Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng trên toàn quốc thông qua việc cấp, quản lý mã số chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng; công khai danh sách tổ chức được cấp chứng chỉ hoạt động xây dựng trên trang thông tin điện tử của mình.

3. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực:

4. Thẩm quyền cấp chứng chỉ xây dựng:

Trường hợp tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực xây dựng với các hạng khác nhau thì cơ quan cấp chứng chỉ năng lực hạng cao nhất sẽ thực hiện cấp chứng chỉ năng lực cho tổ chức đó. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng trên toàn quốc thông qua việc cấp, quản lý mã số chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.

5. Thời gian và hiệu lực của chứng chỉ năng lực:

6. Phạm vi hoạt động của chứng chỉ năng lực xây dựng:

7. Phân loại dự án đầu tư xây dựng:

– Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm:

+ Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;

+ Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất).

8. Trình tự đầu tư xây dựng:

Tùy thuộc điều kiện cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án, người quyết định đầu tư quyết định trình tự thực hiện tuần tự hoặc kết hợp đồng thời đối với các hạng mục công việc quy định trên.

Các bản vẽ thiết kế đã được thẩm định, đóng dấu được giao lại cho chủ đầu tư và chủ đầu tư có trách nhiệm lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Chủ đầu tư có trách nhiệm đáp ứng kịp thời yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng khi cần xem xét hồ sơ đang lưu trữ này. Chủ đầu tư nộp tệp tin (file) bản vẽ và dự toán hoặc tệp tin bản chụp (đã chỉnh sửa theo kết quả thẩm định) về cơ quan chuyên môn theo quy định tại Khoản 13 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014 về xây dựng để quản lý.

9. Chứng chỉ năng lực xây dựng có bắt buộc hay không?

Chứng chỉ năng lực xây dựng chỉ có bắt buộc đối với một số lĩnh vực như sau:

Vì vậy, đối với những lĩnh vực khác thì không quy định bắt buộc phải có. Có thể thấy đây là những lĩnh vực đòi hỏi trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao vì vậy việc quy định có chứng chỉ năng lực xây dựng là rất cần thiết. Việc có chứng chỉ năng lực xây dựng không chỉ giúp cho các nhà đầu tư cảm thấy yên tâm mà còn giúp cho cá nhân, tổ chức có cơ hội làm việc trong các lĩnh vực này. Như vậy, theo những nội dung trình bày trên đây thì có thể hiểu cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động xây dựng phải có chứng chỉ năng lực xây dựng để đủ điều kiện hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước theo nội dung quy định được ghi trên chứng chỉ năng lực xây dựng.

Exit mobile version